Hotline tư vấn 0942765115
Hotline cấp cứu 02773 878 115
banner

RỐI LOẠN NHỊP TIM - NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT

Thứ năm, 26/06/2025, 09:26 GMT+7

1. Rối loạn nhịp tim là gì?

- Tần số nhịp tim ở người bình thường từ 60 đến 100 nhịp/phút.

- Rối loạn nhịp tim xảy ra khi có rối loạn hình thành, dẫn truyền xung động hoặc cả hai, làm cho nhịp tim nhanh hơn, chậm hơn hoặc không đều. Rối loạn nhịp tim sẽ làm tim bơm máu không hiệu quả, ảnh hưởng đến hoạt động của phổi, não và các cơ quan khác, thậm chí có thể gây ngừng tim đột ngột.

  * Một số loại rối loạn nhịp tim thường gặp:

- Nhịp chậm xoang

- Block xoang nhĩ

- Block nhĩ – thất 

- Ngoại tâm thu

 - Rung nhĩ

- Nhịp nhanh kịch phát trên thất

- Nhịp nhanh thất...

2. Nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim?

Tổn thương thực thể tại tim như:

- Thiếu máu cơ tim

- Bệnh cơ tim

- Bệnh van tim

- Tổn thương nguyên phát nút tạo nhịp hoặc dẫn truyền.

Nguyên nhân ngoài tim:

- Bệnh lý tuyến giáp

- Rối loạn cân bằng toan – kiềm

- Rối loạn điện giải

- Do thuốc

3. Ai có nguy cơ bị rối loạn nhịp tim?

- Bệnh tim mạch: Tăng huyết áp, đái tháo đường, nhồi máu cơ tim, suy tim, viêm cơ tim...

- Bệnh hô hấp: ngưng thở khi ngủ, bệnh phổi mạn.

- Bệnh tuyến giáp: suy giáp hay cường giáp.

- Mất cân bằng điện giải.

- Bệnh thận.

- Lạm dụng rượu, chất kích thích gây nghiện.

- Tiền sử gia đình bị rối loạn nhịp.

4. Triệu chứng của rối loạn nhịp tim là gì?

- Đánh trống ngực: cảm giác tim đập mạnh, hẫng một nhịp, tim ngưng vài giây hoặc đập lúc nhanh lúc chậm

- Cảm giác hồi hộp, chóng mặt, hụt hơi, tức ngực

- Cảm thấy mệt mơ hồ trước ngực.

- Một số trường hợp có triệu chứng dồn dập, thậm chí là phải cấp cứu do rối loạn huyết động nặng nề. Ví dụ: nhịp nhanh thất, rung thất, block nhĩ thất cấp 3, suy nút xoang nặng...

5. Các xét nghiệm chẩn đoán rối loạn nhịp tim

- Chẩn đoán rối loạn nhịp tim dựa vào khám lâm sàng và cận lâm sàng. Thông thường, qua khám lâm sàng bác sĩ có thể nhận ra loại rối loạn nhịp tim là nhịp nhanh, chậm hay không đều. Nhưng để chẩn đoán được cụ thể thì cần đến các xét nghiệm cận lâm sàng.

- Trong đó, điện tâm đồ (ECG) là xét nghiệm rất quan trọng trong chẩn đoán rối loạn nhịp tim, cho thấy đặc điểm điện học của từng loại rối loạn nhịp.

- Nhưng điện tâm đồ chỉ có thể đo được loạn nhịp tim ngay thời điểm mà nó đang diễn ra. Do đó, trong trường hợp bác sĩ nghi ngờ có rối loạn nhịp nhưng không đo được trên điện tâm đồ, hoặc cần đánh giá toàn diện hơn thì cần đến các thiết bị theo dõi nhịp tim, phổ biến nhất là máy đo Holter 24h/48h. Người bệnh sẽ đeo máy đo Holter trên người để ghi điện tâm đồ liên tục trong 24 tiếng hoặc 48 tiếng để phát hiện các rối loạn nhịp thoáng qua, rối loạn nhịp không có triệu chứng trong khoảng thời gian này.

 

 

- Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định một số cận lâm sàng khác như: xét nghiệm máu, thăm dò điện sinh lý tim (EPS), siêu âm tim, chụp CT, MRI tim, chụp mạch vành bằng máy xóa nền DSA để tìm nguyên nhân rối loạn nhịp tim...

6. Điều trị rối loạn nhịp tim như thế nào?

- Rối loạn nhịp tim có chỉ định điều trị khi triệu chứng lâm sàng rõ. Phần lớn các trường hợp sẽ được điều trị với thuốc chống loạn nhịp tim và kiểm soát yếu tố nguy cơ, nếu không đáp ứng điều trị hoặc triệu chứng lâm sàng nặng, đặc biệt là ngất, đột tử hồi sức thành công, nguyên nhân không thể đảo ngược thì bệnh nhân sẽ được thăm dò điện sinh lý, đặt máy tạo nhịp tim, máy phá rung, triệt đốt điện sinh lý...

* Mục đích của điều trị rối loạn nhịp tim là:

- Giảm các triệu chứng do rối loạn nhịp gây ra.

- Kiểm soát hoặc khôi phục nhịp bình thường.

- Dự phòng suy tim và đột quỵ.

- Kiểm soát các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được.

7. Biến chứng của rối loạn nhịp tim

    Nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách, rối loạn nhịp tim có thể gây ra các biến chứng ảnh hưởng đến tim, não, bao gồm:

- Ngừng tim: Rối loạn nhịp tim có thể khiến tim ngừng đập đột ngột gây đột tử.

- Suy tim: Rối loạn nhịp tim lặp đi lặp lại gây ra bệnh cơ tim, có thể dẫn đến suy tim. Suy tim là tình trạng nghiêm trọng khi tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.

- Các vấn đề suy nghĩ và trí nhớ: Những người bị rối loạn nhịp tim có nguy cơ bị sa sút trí tuệ. Điều này có thể do rối loạn nhịp tim làm giảm lưu lượng máu đến não.

- Đột quỵ não: Một số rối loạn nhịp tim như rung nhĩ, nhịp tim chậm trong hội chứng suy nút xoang… rất dễ hình thành cục máu đông trong tim, di chuyển theo dòng máu lên não có thể gây ra đột quỵ.

8. Cách phòng ngừa rối loạn nhịp tim

   Bạn có thể phòng ngừa rối loạn nhịp tim bằng cách có lối sống lành mạnh và kiểm soát các yếu tố nguy cơ của rối loạn nhịp tim:

- Kiểm soát huyết áp, lipid máu, đường huyết.

- Giảm cân nếu bị thừa cân béo phì.

- Có chế ăn uống lành mạnh với nhiều trái cây, rau củ quả, cá; hạn chế thực phẩm chứa chất béo bão hòa, đường, muối.

- Bỏ thuốc lá và tránh khói thuốc lá.

- Tập thể dục thường xuyên.

- Kiểm soát căng thẳng, lo lắng.

 

  Nếu bạn có các triệu chứng của rối loạn nhịp tim, bạn nên đi khám để được chẩn đoán và điều trị. Bên cạnh đó, cần khám sức khỏe tổng quát định kỳ để phát hiện ra các yếu tố nguy cơ tim mạch, cũng như phát hiện rối loạn nhịp tim không có triệu chứng nếu có.

BS Lương Phi Vũ

Bệnh viện Đa khoa Tâm Trí Cao Lãnh


TAG:

Giới hạn tin theo ngày :