Hotline tư vấn 0942765115
Hotline cấp cứu 02773 878 115
banner

TAI BIẾN MẠCH MÃU NÃO (ĐỘT QUỴ)- NHỮNG THÔNG TIN CẦN BIẾT VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

Thứ hai, 16/01/2023, 09:57 GMT+7

 
I. ĐỘT QUỴ NÃO (TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO )
TBMMN ( Tai biến mạch máu não )  
  - Tử vong: hàng thứ 3 
  - Tàn phế: hàng thứ nhất
TBMMN ( Tai biến mạch máu não ) : gồm 2 dạng 
      -  Xuất huyết não: 20%
      -  Nhồi máu não (Thiếu máu não cục bộ cấp): 80%

 hinh_01_2

Nhồi máu não (80%) - Tắc mạch máu

 

hinh_01.1

Xuất huyết não (20%) - Vỡ mạch máu não

 
1. ĐỘT QUỴ XUẤT HUYẾT NÃO
Nguyên nhân 
Vỡ mạch máu não làm máu chảy vào nhu mô não, khoang dưới nhện hay não thất. Máu tụ lại thành huyết khối. Sự chèn ép, tăng áp lực nội sọ đồng thời thiếu máu nuôi làm một hay vài nhu mô não bị hoại tử. Tăng huyết áp là nguyên nhân thường gặp nhất
hinh_02_2

 

hinh_02.2_1

2. ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO HAY THIẾU MÁU NÃO
Nguyên nhân
Do cục máu đông tại chỗ của động mạch não hay cục máu đông từ xa chuyển đến gây tắc động mạch não, vùng mô não do động mạch đó cấp nuôi dưỡng bị thiếu máu và hậu quả là bị hoại tử
 
hinh_03
 
hinh_03_them
 
 
hinh_03.4
 
II. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY ĐỘT QUỴ NÃO
1. Nguy cơ không thay đổi được:
- Tuổi: > 50 tuổi: Đột quỵ não tăng 2 lần/ 10 năm
      > 65 tuổi: Đột quỵ não tăng 7 lần.
- Giới: Nam (1,25) > Nữ.
- Di truyền.
- Màu da: da đen/ da trắng = 2/1
 
2. Nguy cơ có thể thay đổi được:
2.1.  Tăng huyết áp :
- Là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tai biến mạch máu não
- Cao gấp 4-6 lần bình thường.
- Điều trị tăng huyết áp giảm nguy cơ tai biến mạch máu não 38%, giảm tỷ lệ tử vong do tai biến mạch máu não 40%.
 
2.2. Bệnh tim mạch: quan trọng thứ 2 
- Rung nhĩ: tăng tỉ lệ tai biến mạch máu não 4-6 lần.
- Bệnh van tim và cơ tim bẩm sinh. Tăng nguy cơ tai biến mạch máu não lên gấp đôi.
- Dị tật bẩm sinh: còn lỗ bầu dục...
 
2.3. Đái tháo đường: nguy cơ gây tai biến mạch máu não gấp 3 lần
 
2.4. Rối loạn chuyển hóa Lipid: 
- LDL-C: mang cholesterol dư thừa lắng đọng vào thành động mạch  Hẹp và xơ vữa thành động mạchHình thành cục máu đông: nguy cơ rất lớn cho tim và não.
- HDL-C: có tác dụng bảo vệ thành mạch, HDL-C mang cholesterol trở về gan, bài tiết lượng dư thừa qua thận.
- Triglycerit: cũng tham gia vào quá trình tạo mảng xơ vữa động mạch.
 
2.5. Hẹp động mạch cảnh:
- Nguy cơ mắc và tái phát tai biến mạch máu não
- Hẹp ≥ 70%: phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch cảnh mang lại lợi ích ngoạn mục (giảm 16% so với điều trị nội)
 
2.6. Tình trạng tăng đông
 
2.7. Hút thuốc lá: 
- Tăng gấp đôi nguy cơ gây đột quỵ thiếu máu não 
- Người hút thuốc lá nhiều > hút thuốc lá ít.
- Bỏ thuốc lá  Nghiên cứu tương đối đột quỵ não giảm ngay lập tức
rõ ràng: 2-4 năm
 
2.8 Uống rượu nhiều:
- Uống rượu nhiều  giảm số lượng tiểu cầu  ảnh hưởng sự đông máu và độ nhớt của máu  đột quỵ xuất huyết não..
- Khi rượu ra khỏi cơ thể gây hậu quả phản ứng lại: tăng độ nhớt máu và tăng vọt tiểu cầu  Thiếu máu não cục bộ .
 
2.9. Lạm dụng thuốc:
- Cocain: ức chế sự giãn mạch  Co mạch  Tăng huyết áp Đột quỵ xuất huyết não.
Các thuốc gây nghiện ảnh hưởng lên tim  Loạn nhịp tim  Hình thành cục máu đông  Đột quỵ nhồi máu não.
- Thuốc phiện: tổn hại thành mạch.
- Amphetain, Heroin: gây co mạch  Tăng huyết áp.
 
2.10. Chế độ ăn:
- Tránh ăn chất béo, giảm muối, ăn nhiều rau quả và chất xơ.
 
2.11. Tăng vận động, tránh béo phì: 
- Thể dục đều đặn 45phút / 5-7  ngày/ tuần.
 
2.12. Giảm stress:
- Căng thẳng thần kinh  Tăng hoạt động hệ thần kinh giao cảm  Tăng huyết áp, tăng co bóp cơ tim. Áp lực máu tăng đột ngột  Đột quỵ xuất huyết não hoặc hình thành cục máu đông làm tắc nghẽn mạch máu não.
 
III. ĐỘT QUỴ CÓ THỂ PHÒNG NGỪA?
 
1. Kiểm soát & Điều trị những bệnh mạn tính, cũng là nguy cơ chính gây tai biến mạch máu não:
- Điều trị tăng huyết áp.
- Phát hiện sớm và điều trị bệnh tim.
- Điều trị đái tháo đường.
- Điều trị rối loạn chuyển hóa Lipid.
- Điều trị hẹp động mạch cảnh có triệu chứng.
- Điều trị chống kết tập tiểu cầu hoặc kháng đông tùy trường hợp.
 
2. Khám sức khỏe định kỳ 3-6 tháng: Để tầm soát bệnh. Nếu được kê toa, hãy uống đúng theo toa của bác sĩ, chỉ ngưng khi có ý kiến của Bác sỹ.
 
3. Chế độ ăn lành mạnh:
- Ăn nhiều rau xanh và trái cây.
- Giảm luợng muối (2 gram/ ngày).
- Không uống quá 1 lon bia mỗi ngày.
 
4. Thay đổi lối sống:
- Cai thuốc lá.
- Cai rượu.
- Giảm stress: cần giải tỏa bớt áp lực công việc, tạo cuộc sống lành mạnh bên người thân.
- Thay đổi chế độ ăn: tránh ăn chất béo, giảm muối, ăn nhiều rau quả và chất xơ.
- Duy trì trọng lượng cơ thể phù hợp. Tập thể dục đều đặn ngày 45 phút/ 5-7 ngày/ tuần
 
IV. Bệnh cảnh khởi phát thường đột ngột: 
- Méo miệng.
- Yếu liệt tay chân 1 bên.
- Nói khó hay không nói được.
- Dị cảm ½ người.
- Mất thị lực (đặc biệt 1 mắt).
- Chóng mặt + mất thăng bằng
 
V. Chúng ta nên làm gì  KHI BỆNH NHÂN BỊ ĐỘT QUỴ?
Không để bệnh nhân té ngã, chấn thương.
Để bệnh nhân nằm nghiêng qua 1 bên nếu có nôn ói, móc hết đàm nhớt cho bệnh nhân dễ thở.
Không tự ý cho uống, nhỏ thuốc hạ áp hay bất kỳ một thuốc nào khác
Không để nằm chờ xem bệnh nhân có khỏe lại hay không
Không cạo gió, cắt lễ....
Gọi xe đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất có điều kiện chữa trị. 

VI. Tài liệu tham khảo:

  1. https://hoithankinhhocvietnam.com.vn/
  2. https://thuchanhthankinh.com.vn/
  3. Thần kinh học – PGS.TS Vũ Anh Nhị - TS.Lê Văn Tuấn

Bs San SomBo
Khoa Hồi Sức-Cấp Cứu Bệnh viện Đa Khoa Tâm Trí Cao Lãnh



Giới hạn tin theo ngày :