Monday, 01/12/2025, 15:07 GMT+7
Có sự biến động đáng kể về tỷ lệ tử vong ngắn hạn và nguy cơ biến cố tim mạch bất lợi ở những bệnh nhân bị hội chứng vành cấp (ACS). Đánh giá rủi ro có thể cung cấp thông tin về tình trạng của bệnh nhân và các quyết định liên quan đến các can thiệp điều trị. Một số thang điểm nguy cơ giúp đánh giá nguy cơ ngắn hạn và dài hạn của bệnh nhân ACS đã được xác định bằng cách sử dụng các biến số lâm sàng và xét nghiệm phổ biến. như điểm nguy cơ GRACE và TIMI (Tiêu huyết khối trong nhồi máu cơ tim) cho nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (STEMI) và hội chứng vành cấp không ST chênh lên (NSTE-ASC) đã được công nhận tốt và hữu ích trong việc giúp cho quyết định điều trị. Những thang điểm này không được sử dụng làm công cụ chẩn đoán, vì chúng chỉ dùng để phân tầng nguy cơ cho bệnh nhân trong bối cảnh nghi ngờ hoặc đã xác định ACS. Đánh giá nguy cơ bằng thang điểm nguy cơ GRACE được cho là tốt hơn đánh giá chủ quan của bác sĩ để dự đoán tử vong hoặc nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân bị STEMI hoặc NSTE-ACS có nguy cơ trung bình. Tuy nhiên, việc sử dụng thang điểm nguy cơ ở những bệnh nhân nhập viện vì STEMI/NSTE-ACS chưa có đủ bằng chứng là có thể làm giảm nguy cơ mắc các biến cố tim mạch.
Các công cụ phân tầng nguy cơ được chọn cho bệnh nhân mắc ACS
|
Điểm số nguy cơ TIMI cho bệnh đau thắt ngực không ổn định/NSTEMI * 4 |
Điểm nguy cơ TIMI cho STEMI 5 |
||
|---|---|---|---|
|
Đối tượng mục tiêu |
ACS |
Đau thắt ngực không ổn định hoặc NSTEMI |
Bệnh nhồi máu cơ tim |
|
Mục tiêu kết quả |
Trong bệnh viện, 6 tháng, 1 năm, 3 năm, tử vong hoặc tử vong/MI |
Tử vong do mọi nguyên nhân trong 14 ngày, nhồi máu cơ tim hoặc tái thông mạch khẩn cấp |
Tử vong do mọi nguyên nhân trong 30 ngày |
|
Các biến số được sử dụng |
Điểm nguy cơ trong bệnh viện |
Tuổi ≥65 năm |
Tuổi (65-74 tuổi/≥75 tuổi) (2-3 điểm) |
Chấm 1 điểm cho mỗi biến số.
Bằng chứng về suy tim, như tình trạng sung huyết phổi được phát hiện qua khám, chụp X-quang ngực hoặc siêu âm phổi, là một dấu hiệu nguy cơ quan trọng và là một phần không thể thiếu của phân loại Killip. Tương tự, các dấu ấn sinh học tim tăng cao cung cấp thông tin tiên lượng và cũng là các yếu tố chính của thang điểm nguy cơ GRACE và TIMI. Nồng độ Troponin máu ở những bệnh nhân bị ACS cao hơn có liên quan đến nguy cơ tử vong và nguy cơ biến cố tim mạch bất lợi cao hơn và có thể có ích trong việc hướng dẫn quyết định điều trị. Một số dấu ấn sinh học huyết thanh khác cũng có thể cung cấp thông tin tiên lượng bổ sung, đó là các peptide lợi niệu natri có thể chỉ điểm bệnh nhân bị ACS có nguy cơ tử vong, suy tim và nguy cơ biến cố tim mạch bất lợi tái phát tăng cao.
Phát hiện sớm tình trạng sốc tim ở những bệnh nhân ACS trên đường vận chuyển người bệnh về bệnh viện là chìa khóa để phân loại ban đầu và phân tầng nguy cơ. Sốc tim liên quan đến nhồi máu cơ tim cấp chiếm 7% đến 10% người mắc ACS và có tỷ lệ tử vong cao. Tái thông mạch vành sớm và nhanh đối với tình trạng sốc tim do nhồi máu cơ tim có liên quan đến việc tăng tỷ lệ sống sót và phân loại khi được đưa đến bệnh viện mà nơi đó có khả năng can thiệp mạch vành qua da và lý tưởng nhất là đến bệnh viện có các phương pháp điều trị tiên tiến như hỗ trợ tuần hoàn cơ học, tái thông mạch ở ACS có sốc tim.
Tại bệnh viện đa khoa Tâm Trí Cao Lãnh đã trang bị đầy đủ máy CT mạch vành, hệ thống can thiệp mạch vành qua da, can thiệp mạch vành cấp cứu sẽ giúp cho người dân không phải chuyển viện và ngay khi nguy kịch.
BS.CKII Nguyễn Văn Tân - Giám đốc chuyên môn
Bệnh viện Đa khoa Tâm Trí Cao Lãnh